2. Phuộc – Forks:
Phuộc là 1 bộ phận quan trọng, có chức năng dẫn hướng đồng thời nâng đỡ trọng lượng xe thông qua bánh xe trước, tùy vào từng loại xe đạp sẽ có các loại phuộc khác nhau; vậy nên khi chọn xe, cây phuộc cũng là phần quan trọng cần để ý, nhu cầu cần phuộc nhún hay phuộc đơ, phuộc dùng được loại phanh nào (phanh đĩa hay phanh V)
Về cơ bản có 2 loại phuộc (mình phân chia theo cách đơn giản nhất) là phuộc nhún và phuộc đơ
* Phuộc đơ:
- Steerer tube: Ống cổ phuộc
- Crown: vai phuộc, trên xe downhill thường sử dụng double crown (giảm xóc 2 vai)
- Lowers: thân phuộc
- Dropouts: Lỗ bắt trục
Loại phuộc theo thiên hướng truyền thống, thiết kế đơn giản, thường lắp cho các dòng xe Road, Touring, City (1 số dòng MTB cũng dùng phuộc này). Phuộc đơ lắp trên những dòng xe Touring sẽ có thêm nhiều vị trí ốc để lắp phụ kiện như bình nước hay túi...,
* Phuộc nhún:
Với thành phần cấu tạo phức tạp hơn chút
- Steerer tube: Ống cổ phuộc
- Compression Adjustment: Núm vặn tùy chỉnh độ nén hoặc khóa phuộc (chức năng khóa cực hiệu quả khi leo dốc hay đạp đường trường)
- Air valve: Đầu valve bơm hơi (chỉ có trên giảm xóc hơi)
- Crown: vai phuộc, trên xe downhill thường sử dụng double crown (giảm xóc 2 vai)
- Stanchions: Ti phuộc (độ dài hành trình phuộc)
- Arch: Cầu nối
- Lowers: thân phuộc
- Through Axle: Trục cốt bánh [ thường sẽ có 1 thanh kim loại giữ bánh xe ở đúng vị trí, thông thường thanh này đi kèm hub, sẽ có 2 loại là ti bật QR và thru-axle, ti bật QR sử dụng một cơ chế để cố định bánh xe dựa vào thiết kế hình chữ U ở phần dropout của phuộc, còn thru-axle thì là thanh trục xuyên thẳng qua hub và dropout (phần dropout sẽ thiết kế theo dạng hình tròn kín) ]
- Rebound Adjustments: Tuỳ chỉnh rebound (độ nén nhả nhanh hoặc chậm của giảm xóc)
- Dropouts: Lỗ bắt trục
Phuộc nhún tốt với thiết lập đúng tạo cho người lái cảm giác vận hành êm ái khi vào đoạn đường gồ ghề, giúp giảm bớt chấn động tác động lên tay lái. Đa số các dòng xe XC sử dụng phuộc có hành trình vào khoảng 80mm-120mm và phổ biến nhất là 100mm, những xe City hoặc Hybrid có thể sử dụng hành trình chỉ vỏn vẹn 60mm, hành trình phuộc dài nhất mình biết là 200mm
Phuộc này chỉ có 1 nhược điểm là nặng hơn so với phuộc đơ một chút và cần bảo trì, đối với những cung đường và phong cách chơi khác nhau, có thể sử dụng lốp với thiết kế gai đa dạng + bề rộng to hơn để cải thiện độ êm.
3. Groupset:
Là bộ truyền động trên xe. Khi bạn đạp xe, lực chân hấp thụ vào pedals truyền đi đến xích tải và làm cho bánh xe chuyển động. Hiện tại có 2 thương hiệu lớn là Shimano và Sram, mỗi hãng có ưu nhược điểm riêng em cũng khó so sánh Groupset bao gồm các thành phần chính như sau:
* Bộ líp – Cassette: Líp ảnh hưởng đến tốc độ của xe, líp càng to thì sức đạp càng nhẹ nhưng tốc độ chậm và ngược lại.
* Đùi đĩa (Giò dĩa) – Crank: Về tốc độ thì đĩa ngược lại với líp, đĩa càng to thì sức đạp càng nặng nhưng tốc độ nhanh và ngược lại.
* Cùi đề trước và sau – Derailleur: Cùi đề sau làm nhiệm vụ di chuyển xích cho líp, và cùi trước thì làm nhiệm vụ di chuyển xích cho đĩa.
* Tay đề (Tay bấm xả) - Shifter: Dùng để điểu chỉnh cùi đề, 1 tay bấm điều chỉnh cùi đề trước (điều chỉnh đĩa) thường nằm bên trái và 1 tay bấm điều chỉnh cùi đề sau (điều chỉnh líp) thì nằm bên phải.
* Phanh – Brakes: Không nói cũng biết, phanh rất quan trọng, một bộ phanh hoạt động tốt đảm bảo cho bạn an toàn khi lái xe. Trên xe MTB hiện tại phanh có 2 loại phanh đĩa cơ và phanh đĩa dầu. Theo em thấy phanh đĩa dầu ngon hơn và phanh đĩa cơ an toàn hơn, với phanh đĩa cơ có thể gặp chút hạn chế khi đổ đèo vì lực không mạnh như phanh dầu, trong khi phanh đĩa dầu thì bóp phát ăn ngay nhạy hơn, và đa số các xe MTB nếu muốn nói là ngon lành thì đều sử dụng phanh đĩa dầu.
* Xích – Chain: Là dây xích để kết nối chuyển động từ người đạp đến bánh xe.
4. Moay ơ (Đùm) – Hubs:
Có nhiều loại hub tương ứng với nhiều loại trục với thông số khác nhau . Hub sau thì phải cùng thông số với khung. Hub trước phải cùng thông số với phuộc.
5. Bánh xe – Wheels:
Bánh xe và lốp (vỏ) xe, tùy theo nhu cầu sử dụng mà người ta sử dụng các loại gai bánh khác nhau. Nếu nhu cầu của bạn là đi rừng, leo đèo, lội suối thì nên chọn bánh có gai dày sần sùi, mật độ gai nhiều, độ bám cao. Ngược lại, nếu đi đường trường, cần tốc độ hoặc đường đất nhẹ, bạn nên sử dụng bánh ít gai để giảm ma sát và tăng tốc độ di chuyển.
6. Tay lái – Handle bar:
Tay lái góp phần vào tư thế ngồi và “phong cách lái”. Tay lái dành cho dòng xe XC có độ dài vào khoảng 580 – 780mm. Tay lái ngắn thì ít cản gió, đỡ mỏi tay vì thế dành cho ai mê tốc độ, tay lái dài thì ngược lại nhưng lại dễ điều khiển hơn, lái lụa hơn, kiểm soát xe tốt hơn khi đổ đèo và cho tư thế ngồi thoải mái hơn.
7. Potang:
Nối tay lái với cổ phuộc xe đạp, cũng có nhiều kích thước, dài ngắn tùy thuộc vào chiều cao và kích thước của khung xe.
8. Cọc yên (Cốt yên) :
Để nối khung xe MTB với yên. Cọc yên dùng để điều chỉnh độ cao thấp của yên xe tùy vào chiều cao và địa hình sử dụng.
9. Pedals:
Là bàn đạp, có 2 trường phái là Flat Pedal và Clip Pedal (can). Flat Pedals là pedal bình thường, còn Clip Pedal là loại dính vào giày chuyên dụng (hay còn gọi là pedal can và phải đạp cùng giầy cá). Pedal can cho hiệu suất vòng đạp tốt hơn vì pedal luôn dính với chân, nhưng với một số người mới sử dụng chưa quen thì dễ gây té ngã khi gặp sự cố vì không thể tách chân ra khỏi pedal được.
Viết bình luận
Bình luận
Roscoe 31/03/2024
I'm definitely enjoying your blog and loook forward to new posts.
Have a look at my webb blog: Dolly
Guadalupe 27/03/2024
my web page - https://Telegra.ph/Playson-and-its-gaming-machines-12-25